Động mạch thận là gì? Các công bố khoa học về Động mạch thận
Động mạch thận là mạch máu chịu trách nhiệm cung cấp máu tới thận. Nó bắt nguồn từ động mạch chủ (aorta) và chia thành hai nhánh để lưu thông máu tới mỗi thận. ...
Động mạch thận là mạch máu chịu trách nhiệm cung cấp máu tới thận. Nó bắt nguồn từ động mạch chủ (aorta) và chia thành hai nhánh để lưu thông máu tới mỗi thận. Các động mạch thận cung cấp máu, chất dinh dưỡng và oxy cho các tế bào trong thận, giúp thận thực hiện các chức năng quan trọng như lọc máu, điều chỉnh nước và cân bằng điện giải, tạo ra hormone và chất bù đắp.
Động mạch thận bao gồm hai nhánh chính, một nhánh cho mỗi thận. Bắt nguồn từ động mạch chủ (aorta), động mạch thận phân nhánh ra từ gần nơi động mạch chủ rời khỏi tim.
Khi động mạch thận tiếp cận thận, nó chia thành nhiều nhánh nhỏ hơn được gọi là các cung mạch máu thận (arteriola). Các cung mạch máu thận tiếp tục chia nhỏ thành các mạch máu nhỏ hơn và cuối cùng là các mạch máu siêu nhỏ gọi là mạch máu thận tế bào (capillary).
Mạch máu thận tế bào chạy song song với các túi thận gọi là túi Bowman và các ống nghiền (tubule) hàng ngang qua thận. Trên toàn bộ một thận, có khoảng 1 triệu túi Bowman và ống nghiền. Khi máu lưu thông qua túi Bowman, những chất thải và nước dư thải được lọc ra khỏi máu và thành lọc hầu mạch (filtrate) thận.
Mạch máu thận tế bào sau đó thu thập lại thành các mạch máu lớn hơn gọi là động mạch thận tế bào (venules), sau đó tụ lại thành động mạch thận (renal artery) và trở lại tim thông qua động mạch chủ. Quá trình này giúp duy trì sự tuần hoàn máu trong thận và cung cấp máu tươi và chất dinh dưỡng cần thiết cho sự hoạt động chức năng của thận.
Động mạch thận cũng có vai trò quan trọng trong điều chỉnh áp lực máu và lưu thông chất lỏng trong cơ thể. Khi áp lực máu giảm, động mạch thận có khả năng giãn nở để tăng lưu lượng máu vào thận. Ngược lại, khi áp lực máu tăng cao, các cơ quan điều chỉnh thân nhiệt của cơ thể sẽ kích hoạt để co lại động mạch thận và giảm lưu lượng máu đi vào thận.
Tóm lại, động mạch thận là mạch máu chịu trách nhiệm cung cấp máu cho các cơ quan và mô của thận. Nó đảm bảo rằng các tế bào thận được cung cấp đủ chất dinh dưỡng và oxy để thực hiện chức năng quan trọng trong quá trình lọc máu và duy trì cân bằng nước và chất điện giải trong cơ thể.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "động mạch thận":
MỤC TIÊU. Xơ vữa động mạch bắt đầu từ thời thơ ấu và tiến triển trong giai đoạn thanh thiếu niên và tuổi trưởng thành trẻ. Nghiên cứu Các yếu tố quyết định bệnh sinh của xơ vữa động mạch ở thanh niên đã báo cáo các điểm số rủi ro để ước lượng xác suất xuất hiện tổn thương xơ vữa động mạch tiến triển ở những cá nhân trẻ từ 15 đến 34 tuổi, sử dụng các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch vành (giới tính, tuổi tác, nồng độ lipoprotein huyết thanh, hút thuốc, cao huyết áp, béo phì, và tăng đường huyết). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã điều tra mối liên quan giữa các điểm số rủi ro này với các tổn thương xơ vữa động mạch sớm.
PHƯƠNG PHÁP. Chúng tôi đã đo lường các tổn thương xơ vữa động mạch trong động mạch vành trái trước, động mạch vành phải và động mạch chủ bụng, cùng với các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch vành ở những người từ 15 đến 34 tuổi đã chết do các nguyên nhân bên ngoài và được khám nghiệm tại các phòng thí nghiệm pháp y.
KẾT QUẢ. Các điểm số rủi ro được tính toán từ các yếu tố rủi ro có thể điều chỉnh đã liên quan đến sự hiện diện của các tổn thương xơ vữa động mạch có thể phát hiện bằng kính hiển vi (phân loại của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ loại 1) trong động mạch vành trái trước và với mức độ tổn thương lớn nhất có thể phát hiện được (đường mỡ) trong động mạch vành phải và động mạch chủ bụng. Các điểm số rủi ro tính toán từ các yếu tố rủi ro có thể điều chỉnh cũng liên quan đến sự hiện diện của các tổn thương có mức độ vi mô nghiêm trọng hơn (các tổn thương trung bình cũng như tiến triển) trong động mạch vành trái trước và với mức độ tổn thương có mức độ nghiêm trọng cao hơn (các tổn thương trung bình và cao) trong động mạch vành phải và động mạch chủ bụng.
KẾT LUẬN. Các điểm số rủi ro được tính toán từ các yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch vành truyền thống để xác định những cá nhân trẻ có xác suất cao có tổn thương xơ vữa động mạch tiến triển cũng liên quan đến các tổn thương xơ vữa động mạch sớm hơn, bao gồm tổn thương xơ vữa động mạch có thể phát hiện được về mặt giải phẫu sớm nhất. Những kết quả này hỗ trợ việc điều chỉnh lối sống ở thanh niên nhằm ngăn ngừa sự phát triển của các tổn thương ban đầu và sự tiến triển sau đó đến các tổn thương tiến triển, từ đó ngăn ngừa hoặc trì hoãn bệnh tim mạch vành.
✓ Kết quả phẫu thuật trên một loạt các dị dạng động-tĩnh mạch (AVMs) nhỏ được xem là lý tưởng để điều trị bằng phẫu thuật tia xạ đã được đánh giá lại. Trong tổng cộng một loạt phẫu thuật vi phẫu gồm 360 bệnh nhân, có 67 bệnh nhân (19%) đã trải qua cắt bỏ AVMs có đường kính lớn nhất dưới 3 cm bất kể vị trí nào. Nhiều tổn thương trong số này (45%) nằm ở các khu vực có thể được coi là khó tiếp cận về mặt phẫu thuật, chẳng hạn như đồi thị, thân não, bán cầu não giữa và các vùng gần tâm thất. Loại bỏ hoàn toàn các AVM bằng kỹ thuật vi phẫu được thực hiện ở 63 bệnh nhân (94%) với tỷ lệ biến chứng phẫu thuật là 1.5% và không có tử vong trong phẫu thuật. Bệnh nhân có AVM ở bán cầu não có tỉ lệ chữa lành đạt 100% và không có biến chứng thần kinh nào. Phẫu thuật mở sọ có hướng dẫn định vị đã được sử dụng trong 14 bệnh nhân (21%) để định vị và cắt bỏ các dị dạng ở sâu hoặc bị che khuất. Kết quả từ năm trung tâm phẫu thuật tia xạ lớn điều trị các AVM có kích thước tương tự được phân tích. Kết quả phẫu thuật của các tác giả so sánh có lợi với các trung tâm phẫu thuật tia xạ, theo quan điểm của họ, điều này hỗ trợ kết luận rằng vi phẫu thuật thần kinh vượt trội hơn phẫu thuật tia xạ, ngoại trừ một tỷ lệ nhỏ tổn thương thực sự không thể điều trị bằng phẫu thuật do khó tiếp cận.
Trong gây mê nhi khoa, các hướng dẫn về thời gian nhịn ăn trước phẫu thuật vẫn thường bị vượt quá.
Mục tiêu của nghiên cứu quan sát lâm sàng không can thiệp này là đánh giá tác động của quản lý nhịn ăn trước phẫu thuật được tối ưu hóa (
Các trẻ em từ 0-36 tháng tuổi được lên lịch phẫu thuật theo kế hoạch với
Ở trẻ em với
Thủ thuật Ross là một phương pháp phẫu thuật trong đó van động mạch chủ bị bệnh được thay thế bằng van phổi của chính người bệnh. Phân đoạn gần của động mạch phổi do đó được đặt ở vị trí động mạch chủ và do đó đột ngột bị phơi bày trước sự gia tăng áp lực máu gấp bảy lần. Dãn nở quá mức của mảnh ghép tự thân từ động mạch phổi là một biến chứng phổ biến và đã gây ra sự quan tâm về sự thích ứng cơ học sinh học trong những tình huống như vậy. Mô hình toán học về sự tăng trưởng và tái cấu trúc là một phương pháp thích hợp để cải thiện những hiểu biết về hiện tượng này.
Chúng tôi đã giới thiệu một thuật toán mô hình hóa sự phân hủy và lắng đọng liên tục của ma trận ngoại bào trong một động mạch theo thuyết hỗn hợp có ràng buộc. Để tính toán những biến đổi theo thời gian của khối lượng collagen và elastin, cũng như suy ra các tính chất cơ học liên quan của động mạch đã tái cấu trúc, chúng tôi đã phân tách thời gian và xác định một số lượng hữu hạn các nhóm cho mỗi gia đình sợi collagen. Tốc độ phân hủy và sản xuất của mỗi nhóm được trung gian hóa bởi sự chênh lệch giữa căng thẳng môi trường và căng thẳng cân bằng trong mỗi nhóm sợi.
Chúng tôi đã áp dụng thuật toán này để dự đoán sự thích ứng của một mảnh ghép tự thân từ động mạch phổi trong một khoảng thời gian dài và so sánh kết quả với dữ liệu thực nghiệm thu được trên cừu. Chúng tôi đã có thể tái tạo nhất quán các hiệu ứng tái cấu trúc được quan sát thực nghiệm như dãn nở và chậm trễ trong việc thu hút sợi collagen. Các mô phỏng của chúng tôi đã tiết lộ cách mà elastin hấp thụ áp lực quá mức tại các vùng mô bị kéo dài quá mức.
Cuối cùng, thuật toán mang lại những kết quả rất hứa hẹn liên quan đến sự thích ứng của mảnh ghép tự thân trong các điều kiện kéo dài quá mức. Công việc tương lai sẽ tập trung vào các tình huống thích ứng mạch máu khác mà trong đó các biến dạng liên quan đến sự tăng trưởng sẽ được xem xét.
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10